Bối cảnh
Kinh tế Việt Nam năm 2017 mặc dù đã đạt được một số kết quả khả quan như tăng trưởng cao nhất trong vòng 7 năm trở lại đây, thu nhập người dân được cải thiện, lạm phát và tỷ giá ổn định, FDI gia tăng mạnh và dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục từ trước đến nay..., nhưng cũng đang đối mặt với một số vấn đề tồn tại từ nhiều năm, đặc biệt là mô hình tăng trưởng chưa có cải thiện, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào gia tăng tổng đầu tư và tăng trưởng tín dụng trong khi chất lượng của các nguồn lực còn thấp. Theo đó, dư địa tác động chính sách bị thu hẹp đáng kể và những chính sách quản lý tổng cầu trong ngắn hạn thường gây sức ép bất ổn vĩ mô. Ngoài ra, nền kinh tế dựa chủ yếu vào khu vực FDI mang nặng tính gia công, gây ô nhiễm môi trường và dễ bị đẩy vào “bẫy giá trị thấp”. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước lại đang gặp nhiều rào cản phát triển, trong đó có các rào cản trên thị trường yếu tố và thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
Để vượt qua những thách thức trên, chính sách gia tăng tổng cung cần được tập trung với quyết tâm lớn trong năm 2018 và các năm tiếp theo. Đi theo định hướng này, việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp cần được coi là một ưu tiên chính sách. Theo đó, việc tháo gỡ các rào cản làm giảm khả năng tiếp cận và/hoặc tăng chi phí tiếp cận các yếu tố sản xuất và chi phí thực hiện nghĩa vụ Nhà nước là rất cần thiết nhằm tiết giảm chi phí của doanh nghiệp và đóng góp vào chính sách gia tăng tổng cung.
Ưu tiên chính sách trên cũng phù hợp với xu hướng chính sách hiện nay của Chính phủ, đó là quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp thông qua hàng loạt các Nghị quyết quan trọng nhằm hướng đến mục tiêu Chính phủ kiến tạo. Một trong ba nghị quyết của Hội nghị Trung ương 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5 năm 2017 là "Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” cũng đã khẳng định vai trò của khu vực kinh tế tư nhân nói riêng và khu vực doanh nghiệp nói chung trong phát triển kinh tế hiện nay. Trước bối cảnh các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ đối diện với chi phí sản xuất tăng cao, việc gia tăng khả năng tiếp cận và giảm chi phí tiếp cận các yếu tố sản xuất và chi phí thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước sẽ đóng góp quan trọng cho sự phát triển của khu vực doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo Đánh giá kinh tế Việt Nam thường niên 2017 có chủ đề “Tháo gỡ các rào cản phát triển doanh nghiệp” với mục tiêu bên cạnh việc đánh giá diễn biến kinh tế năm 2017 và triển vọng năm 2018, sẽ lựa chọn một vấn đề nổi cộm trong năm 2017 là phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến các rào cản phát triển của doanh nghiệp trên thị trường yếu tố và trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó có những khuyến nghị chính sách nhằm tháo gỡ các rào cản, tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển của khu vực doanh nghiệp, đóng góp vào định hướng chính sách gia tăng tổng cung.
Từ mục tiêu trên, Báo cáo sẽ có những mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đánh giá kinh tế Việt Nam năm 2017 trên bốn khu vực vĩ mô chính của nền kinh tế (khu vực kinh tế thực, khu vực tài chính tiền tệ, khu vực kinh tế đối ngoại, khu vực ngân sách); cũng như đánh giá tổng quan khu vực doanh nghiệp; đánh giá triển vọng kinh tế năm 2018, khuyến nghị chính sách cho năm 2018 và các năm tiếp theo.
Thứ hai, do hạn chế về số liệu ở một số thị trường yếu tố, cũng như phạm vi của một báo cáo kinh tế thường niên, Báo cáo lựa chọn đánh giá thực trạng các rào cản phát triển doanh nghiệp thông qua đánh giá: i) khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức (theo đó tác động đến chi phí vốn), ii) chi phí lao động; và iii) chi phí cơ sở hạ tầng logistics, chi phí liên quan đến thuế và hải quan của doanh nghiệp.
Thứ ba, làm rõ được các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức, các chi phí lao động, chi phí cơ sở hạ tầng logistics, chi phí liên quan đến thuế và hải quan của doanh nghiệp.
Thứ tư, đề xuất các kiến nghị chính sách nhằm tháo gỡ các rào cản trên các thị trường yếu tố (vốn, lao động, cơ sở hạ tầng logistics) và chính sách thuế, hải quan; đóng góp vào sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Báo cáo là kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp (không bao gồm các hộ kinh doanh cá thể) nói riêng.
Có rất nhiều các rào cản ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, tuy nhiên Báo cáo này chỉ tập trung nghiên cứu một số rào cản quan trọng như rào cản làm hạn chế khả năng tiếp cận và/hoặc làm gia tăng chi phí tiếp cận các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, cơ sở hạ tầng logistics) và khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (thuế và hải quan).
Phạm vi thời gian cho phần tổng quan kinh tế Việt Nam là năm 2017 và cho phần đánh giá rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp là giai đoạn 2011-2017.
Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Phương pháp nghiên cứu của Báo cáo là kết hợp cả phương pháp định tính và các phương pháp định lượng xây dựng các mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng và chi phí tiếp cận các yếu tố sản xuất.
Số liệu sử dụng cho phần đánh giá tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2017 được lấy chủ yếu các nguồn Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương bình và Xã hội, IFS (IMF), và WDI (WB).
Số liệu sử dụng cho các nội dung về rào cản phát triển doanh nghiệp chủ yếu là các bộ điều tra doanh nghiệp như Điều tra doanh nghiệp của WB cho 139 quốc gia, Tổng điều tra Doanh nghiệp (thực hiện bởi Tổng cục Thống kê), Điều tra Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME (thực hiện bởi Viện Khoa học Lao động và Xã hội; Trường đại học Copenhagen; và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CIEM), Điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (thực hiện bởi VCCI), Điều tra khảo sát của Báo cáo với mẫu 695 doanh nghiệp được thực hiện tháng 12/2017,…
Điểm khác biệt của Báo cáo
Báo cáo Đánh giá kinh tế Việt Nam thường niên 2017 có những điểm khác biệt và cũng là điểm nhấn so với các báo cáo kinh tế thường niên của các tổ chức khác.
Thứ nhất, Báo cáo thể hiện quan điểm riêng của các chuyên gia Trường Đại học Kinh tế Quốc dân về các vấn đề kinh tế trong năm, có tính phản biện chính sách một cách độc lập, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách.
Thứ hai, những đánh giá của Báo cáo được thực hiện thông qua các phương pháp định lượng và mô hình kinh tế lượng, theo đó, đảm bảo những kết luận đưa ra được dựa trên những bằng chứng thực nghiệm, có căn cứ khoa học, có dẫn chứng cụ thể. Điều này cũng thể hiện tính học thuật cao của Báo cáo thường niên, gắn kết những vấn đề nóng của nền kinh tế với việc thực hiện nghiên cứu định lượng. Vì vậy, Báo cáo cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho giới nghiên cứu.
Thứ ba, cách viết của Báo cáo được điều chỉnh để dung hòa tính học thuật trong nghiên cứu kinh tế với ngôn ngữ dễ hiểu, dễ đọc đối với người đọc thuộc các đối tượng khác nhau.
Cấu trúc của Báo cáo
Ngoài phần Giới thiệu, Báo cáo bao gồm Tóm tắt Báo cáo và phần viết chính. Tóm tắt Báo cáo sẽ tóm tắt toàn bộ Báo cáo với cách viết không kỹ thuật, thân thiện với người đọc.
Báo cáo gồm có 2 phần viết chính. Vì là một báo cáo đánh giá kinh tế thường niên, nên Phần thứ 1 (Tổng quan Kinh tế) bao gồm 1 chương nghiên cứu về tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2017 và triển vọng năm 2018. Ngoài phần dẫn nhập, Chương này bao gồm phần: Diễn biến kinh tế thế giới năm 2017; Đánh giá tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2017 qua các khu vực của nền kinh tế (khu vực kinh tế thực, khu vực kinh tế đối ngoại, khu vực tài chính tiền tệ, khu vực tài chính ngân sách) và đánh giá khu vực doanh nghiệp với phần tổng quan về các rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp; Triển vọng kinh tế năm 2018; và sau cùng là Kết luận và khuyến nghị chính sách. Như vậy phần 1 không những đánh giá kinh tế nói chung mà còn có những phân tích ban đầu về khu vực doanh nghiệp, làm tiền đề cho những nghiên cứu chi tiết hơn ở phần 2 của Báo cáo.
Phần thứ 2 (Rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp) được kết cấu theo các rào cản khác nhau với 4 chương. Mỗi chương sẽ là một nghiên cứu định lượng về một rào cản, sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng với việc ước lượng các mô hình kinh tế lượng. Chương 2 nghiên cứu các rào cản hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp. Chương 3 nghiên cứu các rào cản làm gia tăng chi phí lao động của doanh nghiệp. Chương 4 nghiên cứu các rào cản làm gia tăng chi phí cơ sở hạ tầng logistics của doanh nghiệp. Chương 5 nghiên cứu các rào cản làm gia tăng chi phí thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (bao gồm thuế và hải quan). Ở mỗi chương này, kết cấu về cơ bản gồm có: Dẫn nhập giới thiệu về chương, mục tiêu phương pháp nghiên cứu, số liệu và cấu trúc chương; Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu thực nghiệm; Đánh giá thực trạng các rào cản; Kết quả ước lượng các mô hình định lượng các yếu tố tác động; và cuối cùng là Kết luận và khuyến nghị chính sách.
DANH SÁCH TÁC GIẢ
Chủ biên
GS. TS. Trần Thọ Đạt nhận bằng Tiến sĩ Kinh tế tại Đại học Quốc gia Úc (ANU) và Tiến sĩ Thống kê tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện ông là Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế Quốc dân, thành viên Tổ tư vấn Kinh tế của Chính phủ. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là kinh tế học, kinh tế phát triển, chính sách tài chính và tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính trong giáo dục đại học, các vấn đề kinh tế học về biến đổi khí hậu và môi trường.
PGS. TS. Tô Trung Thành nhận bằng tiến sỹ Kinh tế học tại Đại học Birmingham, Vương quốc Anh. Hiện ông là Trưởng phòng Quản lý khoa học và nghiên cứu giảng dạy tại Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là phân tích kinh tế vĩ mô, kinh tế quốc tế, ổn định tài chính, phân tích hoạt động doanh nghiệp.
Các tác giả khác (theo thứ tự ABC)
PGS. TS. Hồ Đình Bảo nhận bằng tiến sỹ Kinh tế học tại Đại học Canberra, Úc. Hiện ông là Trưởng Bộ môn Kinh tế vi mô, Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là đo lường, phân tích hiệu quả, năng suất và tiến bộ công nghệ, phân tích kinh tế lượng vi mô.
TS. Nguyễn Việt Cường nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển tại Đại học Wageningen, Hà Lan. Hiện ông là Phó Viện trưởng Viện Chính sách công và Quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là kinh tế phát triển, đánh giá tác động chính sách, phân tích nghèo đói và bất bình đẳng.
TS. Đinh Lê Hải Hà nhận bằng Tiến sĩ chuyên ngành Thương mại tại Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện bà là Phó trưởng Bộ môn Kinh tế và Kinh doanh Thương mại, Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính là logistics, chuỗi cung ứng, tạo thuận lợi thương mại và bán lẻ.
Th.S. Trương Như Hiếu nhận bằng thạc sĩ Quản lí và Chính sách công tại Đại học Passau, Cộng hòa Liên bang Đức. Hiện ông công tác tại khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là thị trường lao động và tiến bộ công nghệ.
PGS. TS. Nguyễn Việt Hùng nhận bằng tiến sỹ Kinh tế học tại Đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam. Hiện ông là Phó trưởng Bộ môn Kinh tế vĩ mô, Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là phân tích và dự báo kinh tế, phân tích chính sách kinh tế vĩ mô, phân tích hiệu quả, năng suất của các tổ chức tài chính và doanh nghiệp.
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền nhận bằng tiến sỹ Kinh tế phát triển tại Đại học Kinh tế quốc dân, Việt Nam. Hiện bà là trưởng Bộ môn Kinh tế và Quản lý đô thị, Khoa Môi trường và Đô thị, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của bà là phát triển bền vững, bất bình đẳng, tài chính đô thị.
ThS. Đinh Tuấn Minh nhận bằng thạc sĩ tại Học viện công nghệ châu Á (AIT), Thái Lan năm 1999 và theo học chương trình tiến sĩ về kinh tế đổi mới công nghệ tại trường đại học tổng hợp Maastricht, Hà Lan từ 1999-2005. Hiện ông đang công tác tại Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là về các cơ chế thị trường và khả năng ứng dụng của chúng trong đời sống kinh tế-xã hội từ góc độ của kinh tế học thể chế mới và kinh tế học trường phái Áo.
Th.S. Phạm Xuân Nam nhận bằng Thạc sĩ Kinh tế phát triển tại Chương trình hợp tác Cao học Việt Nam – Hà Lan, Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện ông đang công tác tại Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là tăng trưởng doanh nghiệp và những yếu tố ảnh hưởng.
Th.S. Nguyễn Thị Hồng Nhâm nhận bằng Thạc sĩ Toán kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện bà đang công tác tại Khoa Toán, Học viện Chính sách và phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Lĩnh vực nghiên cứu chính của bà là Toán tài chính, phân tích và dự báo kinh tế lượng vi mô.
Th.S. Lưu Thị Phương nhận bằng Thạc sĩ Kinh tế quốc tế và phát triển tại Đại học Quốc gia Úc (ANU). Hiện bà đang công tác tại Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của bà là các chính sách kinh tế vĩ mô (chính sách tài khóa, tiền tệ) và kinh tế học ứng dụng.
Th.S. Phạm Thị Ngọc Quỳnh nhận bằng Thạc sỹ về Quản lý công tại Đại học Antwerp, Vương quốc Bỉ. Hiện bà đang công tác tại Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của bà là chính sách tài khóa và nợ công.
Th.S. Hoàng Thị Chinh Thon nhận bằng thạc sỹ về Chính sách công tại Chương trình Fulbright tại Việt Nam. Hiện bà đang công tác tại Khoa Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. Lĩnh vực nghiên cứu chính của bà là kinh tế vi mô ứng dụng.
TS. Bùi Trinh nhận bằng Tiến sĩ Kinh tế tại Đại học Kyoto, Nhật Bản. Hiện ông đang công tác tại Viện nghiên cứu Phát triển Việt Nam (VIDERI). Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là phân tích bảng IO.